Bài đăng

Đang hiển thị bài đăng từ Tháng 10, 2017

Đá chứa nhôm

Hình ảnh
http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/19139 Title: Đá chứa nhôm Authors:  Trần, Nghi Keywords:  Các loại đá chứa nhôm trầm tích nhôm Issue Date:  2017 Publisher:  H. : ĐHQGHN Abstract:  Đá chứa nhôm hay trầm tích nhôm là đá giàu khoáng vật oxyt và hydroxyt nhôm. Tùy theo hàm lượng Al2O3, Fe2O3, SiO2, chia ra các loại: - Đá alit: Khi hàm lượng Al2O3  2,8%, Modul SiO2: 1,1 - 2,6. - Bauxit: do nhà hóa học Berthier (1921) dùng để chỉ tên một loại đá màu nâu đỏ trong trầm tích Mesozoi ở vùng Baux miền đông nước Pháp. Bauxit có 2 nguồn gốc trầm tích và vỏ phong hóa. Thành phần khoáng vật của bauxit chủ yếu là gipxit (hidragilit) – Al(OH)3; bowmit, diaspo – AlO(OH); corindon – Al2O3. Ngoài ra, còn gặp oxyt và hydroxyt sắt dưới dạng các khoáng vật gowtit, hematit, hydrogotit. Description:  tr. 387-388. URI:  http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/19139 Appears in Collections: Thông tin địa chất và tài nguyên địa chất Việt Nam (LIC)

Gymnosperms of Laos

Hình ảnh
  http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/34093 The gymnosperms are a group of seed-producing plants (spermatophytes) that includes conifers (Pinophyta), cycads, Ginkgo, and gnetophytes. The term "gymnosperm" comes from the Greek composite word γυμνόσπερμος (γυμνός gymnos, "naked" and σπέρμα sperma, "seed"), meaning "naked seeds". The name is based on the unenclosed condition of their seeds (called ovules in their unfertilized state). The non-encased condition of their seeds stands in contrast to the seeds and ovules of flowering plants (angiosperms), which are enclosed within an ovary. Gymnosperm seeds develop either on the surface of scales or leaves, which are often modified to form cones, or solitary as in Yew, Torreya, Ginkgo. The gymnosperms and angiosperms together compose the spermatophytes or seed plants. The gymnosperms are divided into six phyla. Organisms that belong to the Cycadophyta, Ginkgophyta, Gnetophyta, and

Chính sách tiền lương trong khu vực nhà nước ở Việt Nam

Hình ảnh
  http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/14839   “Chính sách tiền lương trong khu vực nhà nước ở Việt Nam” Tác giả: Phạm Minh Thu Luận văn bao gồm các nội dung chính: - Trình bày những vấn đề lý luận chung về chính sách tiền lương trong khu vực nhà nước, kinh nghiệm của một số nước về chính sách tiền lương, và những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. - Nghiên cứu bối cảnh kinh tế xã hội và tính cấp thiết của việc cải cách chính sách tiền lương.  - Phân tích thực trạng chính sách tiền lương trong khu vực nhà nước ở Việt Nam trong giai đoạn từ 1993 đến nay: quá trình cải cách chính sách tiền lương, đánh giá chung về chính sách tiền lương làm rõ những mặt đã đạt được, những mặt còn hạn chế. - Đề xuất quan điểm và một số giải pháp nhằm cải cách chính sách tiền lương trong khu vực nhà nước Việt Nam trong thời gian tới: các giải pháp chung, giải pháp cải cách chính sách tiền lương khu vực doanh nghiệp nhà nước, cải cách chính sách tiền lương trong khu vực h

Địa chất đới bờ

Hình ảnh
  http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/19333 Đới bờ là dải đất liền ven biển đã từng chịu quá trình tác động của biển trong Holocen muộn (3000 năm đến nay) và phần ngập nước đến độ sâu khoảng 20 m nước là giới hạn của trầm tích Holocen muộn lắng đọng.  Những dấu ấn của quá trình địa chất để lại trên không gian của đới bờ là các cồn cát do gió, các vũng vịnh ven bờ, các bãi triều cát, bãi triều lầy, rừng ngập mặn, các doi cát nối (tombolo), các đồng bằng châu thổ, các tiền châu thổ, các vùng cửa sông châu thổ và cửa sông hình phễu (estuary), các cồn chắn cửa sông, các thềm san hô và thềm biển cổ. Các thành tạo địa chất kể trên liên quan chặt chẽ với 3 quá trình: sự thay đổi mực nước biển, chuyển động kiến tạo và quá trình vận chuyển, lắng đọng trầm tích dưới tác dụng của động lực sông, sóng và triều.   Title:  Địa chất đới bờ Authors:  Trần, Nghi Keywords:  Địa chất Sóng biển Thủy triều Issue Date:  2017 Publisher:  H. : ĐHQGHN Abstract:  Đới bờ l

Phát triển dịch vụ vận tải hành khách công cộng ở Hà Nội

Hình ảnh
http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/14330 Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về dịch vụ vận tải hành khách công cộng (DVVTHKCC) ở đô thị gồm các khái niệm, đặc điểm, vai trò, các nhân tố ảnh hưởng, các chỉ tiêu đánh giá chất lượng. Tìm hiểu một số kinh nghiệm phát triển DVVTHKCC của một số nước như: Ấn Độ, Hồng Kông, Hàn Quốc, Nhật Bản... Phân tích thực trạng vận tải hành khách công cộng ở Hà Nội từ năm 2000 cho đến nay và chỉ ra những điểm mạnh cũng như những điểm yếu cấn khắc phục. Đề xuất một số giải pháp về nguồn vốn đầu tư, cơ sở hạ tầng, giải pháp đối với lái xe và với người dân thủ đô, giải pháp khắc phục nguy cơ xuất hiện độc quyền nhóm ; trợ giá ... nhằm đẩy mạnh việc phát triển DVVTHKCC ở Hà Nội Title:  Phát triển dịch vụ vận tải hành khách công cộng ở Hà Nội Authors:  Nguyễn, Thùy Anh Keywords:  Dịch vụ vận tải;Hà Nội;Vận tải công cộng;Vận tải hành khách Issue Date:  2008 Publisher:  ĐHKT Abstract:  Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận

Machine Learning and Atom-Based Quadratic Indices for Proteasome Inhibition Prediction

Hình ảnh
http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/11510 The atom-based quadratic indices are used in this work together with some machine learning techniques that includes: support vector machine, artificial neural network, random forest and k-nearest neighbor.  This methodology is used for the development of two quantitative structure-activity relationship (QSAR) studies for the prediction of proteasome inhibition.  A first set consisting of active and non-active classes was predicted with model performances above 85% and 80% in training and validation series, respectively. These results provided new approaches on proteasome inhibitor identification encouraged by virtual screenings procedures Title:  Machine Learning and Atom-Based Quadratic Indices for Proteasome Inhibition Prediction Authors:  Le, Thi Thu Huong Keywords:  Atom-based quadratic index;Classification and regression model;Machine learning;Proteasome inhibition;QSAR;TOMOCOMD-CARDD software Issue Date

Để học tốt Hình học không gian

Hình ảnh
  http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/33349 Để học tốt Hình học không gian 1. Nắm chắc lí thuyết Khác với Toán đại số, phần hình học không gian đòi hỏi bạn cần phải nắm bắt và hiểu thật rõ lí thuyết. Thậm chí là cần phải học thuộc tất cả các định lí, định nghĩa quan trọng. Bởi điều này sẽ quyết định tới việc vẽ hình của bạn. Sẽ không vẽ được hình nếu không nắm chắc lí thuyết và đương nhiên là cũng không thể làm được bài tập. Nhưng chỉ học thuộc thì chưa đủ, cần phải biết vận dụng vào các bài tập, biến nó thành kĩ năng mới có thể nhớ lâu được. 2. Biết cách vẽ hình và tưởng tượng khi giải toán hình học không gian Trước hết cần biết cách vẽ hình, nếu hình sai thì không thể làm được bài. Và một quy tắc chấm điểm là: vẽ sai hình thì bài làm sẽ không được tính điểm. Nhìn vào một hình cần phải biết tưởng tượng. Điều này tưởng như khó, nhưng thực chất lại khá dễ nếu thường xuyên rèn luyện: vẽ đường nét đứt khi bị khuất, vẽ nét liền khi nhìn thấy. Một chú ý nhỏ nữ

Phần mềm nhúng

Hình ảnh
  http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/15110 Phần mềm nhúng là một chương trình được viết, biên dịch trên máy tính và nạp vào một hệ thống khác (gọi tắt là KIT) bao gồm một hoặc nhiều bộ vi xử lý đã được cài sẵn một hệ điều hành, bộ nhớ ghi chép được, các cổng giao tiếp với các phần cứng khác… Phần mềm nhúng là phần mềm tạo nên phần hồn, phần trí tuệ của các sản phẩm nhúng. Phần mềm nhúng ngày càng có tỷ lệ giá trị cao trong giá trị của các sản phẩm nhúng. Hiện nay phần lớn các phần mềm nhúng nằm trong các sản phẩm truyền thông và các sản phẩm điện tử tiêu dùng (consumer electronics), tiếp đến là trong các sản phẩm ô tô, phương tiện vận chuyển, máy móc thiết bị y tế, các thiết bị năng lượng, các thiết bị cảnh báo bảo vệ và các sản phẩm đo và điều khiển. Để có thể tồn tại và phát triển, các sản phẩm công nghiệp và tiêu dùng cần phải thường xuyên đổi mới và ngày càng có nhiều chức năng tiện dụng và thông minh hơn. Các chức năng này phần lớn do các chương t

Glauconit

Hình ảnh
  http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/18661 Glauconit là khoáng vật sét dạng đất hoặc dạng hạt màu xanh lục nhạt, giàu sắt (Fe3+) thuộc nhóm mica khuyết lớp xen giữa (nhóm ilit).  Glauconit còn gọi là “sét xanh lục” và “cát xanh lục”, tuy nhiên “sét xanh lục” không chỉ có glauconit mà còn bao gồm cả smectit Fe, sét xen lớp glauconit-smectit, berthierin, odinit, phylit (clorit Fe3+), chamosit, ilit Fe và celadonit. Trong một số tài liệu, glauconit được coi là một phụ nhóm khoáng vật silicat màu xanh lục, giàu sắt và kali.  Khi xác định glauconit, ngoài yếu tố chỉ thị là môi trường thành tạo, thì còn phải xác định thành phần hóa học và cấu trúc khoáng vật của glauconit. Các khoáng vật sét dạng hạt màu xanh lục bao gồm glauconit, odinit, berthierin hoặc đôi khi là chamosit, thành tạo trong điều kiện trầm tích với tốc độ lắng đọng rất chậm. Trầm tích giàu thành phần hạt glauconit được gọi là trầm tích tướng glauconit. Trầm tích tướng glauconit và verd

Cấu trúc Trái Đất

Hình ảnh
  http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/18668 Trái Đất là hành tinh có tỷ trọng lớn nhất trong hệ Mặt Trời, tỷ trọng trung bình của Trái Đất gấp khoảng 2 lần so với các hành tinh khác. Hiểu biết hiện nay về cấu trúc bên trong của Trái Đất chủ yếu thông qua nghiên cứu sự lan truyền và thay đổi tốc độ truyền sóng địa chấn khi động đất xảy ra.  Khi động đất xảy ra, các dao động đàn hồi cơ học lan truyền với tốc độ 4km/s đến 13km/s tạo ra một loại sóng gọi là sóng địa chấnvà bao gồm hai loại sóng cơ bản là sóng dọc và sóng ngang. Sóng dọc là sóng có các phần tử vật chất dao động lan truyền dọc theo phương truyền sóng. Sóng ngang là sóng có các phần tử dao động lan truyền vuông góc với phương truyền sóng. Tùy theo đặc điểm và tính chất của môi trường vật chất trong lòng đất, sóng địa chấn truyền qua lòng đất tới các vị trí khác nhau trên mặt địa cầu theo các mốc thời gian khác nhau. Bằng cách đo thời gian lan truyền của sóng dọc và sóng ngang từ nguồn phát s

Hoạt động sinh kế chính của hộ gia đình tại một số làng nghề tái chế ở Bắc Ninh

Hình ảnh
Giới thiệu luận văn “Hoạt động sinh kế chính của hộ gia đình tại một số làng nghề tái chế ở Bắc Ninh” Tác giả: Trương Thúy Hằng http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/23732 Trình bày các khái niệm làm việc: sinh kế, sinh kế hộ gia đình, chiến lược sinh kế hộ gia đình, làng nghề, làng nghề tái chế. Tìm hiểu hoạt động sinh kế chính, những chiến lược sinh kế của các hộ gia đình tại ba làng nghề của tỉnh Bắc Ninh (Đa Hội thuộc xã Châu Khê, Mẫn Xá thuộc xã Văn Môn, Dương Ô thuộc xã Phong Khê).  Nghiên cứu các yếu tố như: nguồn lực con người, nguồn tài nguyên, nguồn vốn tài chính, vốn văn hoá, xã hội, thể chế … tác động đến hoạt động sinh kế chính, sự lựa chọn chiến lược sinh kế của các hộ gia đình làng nghề tài chế ở Bắc Ninh. Nghiên cứu những ảnh hưởng của hoạt động sinh kế hộ gia đình đến môi trường sống và bảo tồn văn hoá phi vật thể của người dân làng nghề tái chế ở Bắc Ninh Title: Hoạt động sinh kế chính của hộ gia đình tại một số làng nghề tái

Controlled synthesis of monodisperse magnetite nanoparticles for hyperthermia-based treatments

Hình ảnh
  http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/32618 Monodisperse magnetite nanospheres with hollow interior and porous shell structure were synthesized through one-pot solvothermal process. The chemical conversions of the Fe (III) compounds to generate Fe3O4 simultaneously coupled with the Ostwald ripening process within the magnetite spheres were considered as underlying mechanism for evolution of the Fe3O4 porous/hollow nanostructure. The morphology of Fe3O4 nanoparticles could be controlled by adjusting the conditions of process variables. We investigated their potential in hyperthermia-based treatments, using an alternative magnetic field. Our study revealed that higher applied frequency resulted in the higher heat generation and thus faster temperature growth. The hyperthermia efficiency of the Fe3O4 nanoparticles generally depended on particle structures and magnetic properties. The Fe3O4 porous/hollow nanoparticles also exhibited an excellent heat generati